Sinh thiết lỏng là gì? Các công bố khoa học về Sinh thiết lỏng

Sinh thiết lỏng là quá trình chuyển đổi từ chất rắn hoặc chất khí sang chất lỏng thông qua quá trình ngưng tụ hoặc đông đặc. Đây là một phản ứng hóa học quan tr...

Sinh thiết lỏng là quá trình chuyển đổi từ chất rắn hoặc chất khí sang chất lỏng thông qua quá trình ngưng tụ hoặc đông đặc. Đây là một phản ứng hóa học quan trọng và thông thường xảy ra trong nhiều ngành công nghiệp, từ hóa dầu đến sản xuất thực phẩm.
Quá trình sinh thiết lỏng có thể diễn ra thông qua nhiều cách khác nhau. Một trong những phương pháp phổ biến là sử dụng nhiệt độ và áp suất để làm cho chất rắn hoặc chất khí ngưng tụ thành chất lỏng. Ví dụ, trong ngành công nghiệp hóa dầu, dầu mỏ thô từ giếng dầu sẽ được đưa qua các thiết bị lạnh để ngưng tụ thành các sản phẩm dầu lỏng như xăng, dầu diesel và dầu nhờn.

Ngoài ra, trong hóa học và công nghệ sinh học, quá trình sinh thiết lỏng cũng được áp dụng để tạo ra các sản phẩm hóa học và dược phẩm lỏng từ nguồn nguyên liệu khác nhau.

Việc nắng cấp đông đặc cũng là một phương pháp sinh thiết lỏng. Khi nước hoặc các dung dịch chứa nước bị lạnh, chúng sẽ ngưng tụ thành các tinh thể đá lỏng.

Quá trình sinh thiết lỏng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất và tạo ra các sản phẩm lỏng quan trọng trong đời sống hàng ngày và trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Ngoài ra, quá trình sinh thiết lỏng cũng có thể xảy ra trong tự nhiên, ví dụ như khi hơi nước trong không khí ngưng tụ thành giọt sương khi gặp phải nhiệt độ lạnh. Đây cũng là một ví dụ đơn giản về quá trình sinh thiết lỏng.

Trong y học, quá trình này cũng rất quan trọng. Chẳng hạn như trong quá trình tiêm chích, các loại thuốc được chuyển đổi từ dạng rắn hoặc bột thành dạng dung dịch lỏng để dễ dàng tiêm vào cơ thể.

Ngoài ra, cũng có công nghệ sinh học sử dụng quá trình sinh thiết lỏng để tạo ra các sản phẩm như men vi sinh, acid amin và enzyme bằng cách chuyển đổi các chất thô từ tự nhiên thành dạng lỏng có ích.

Tóm lại, quá trình sinh thiết lỏng có ứng dụng rất rộng rãi từ các ngành công nghiệp lớn đến trong cuộc sống hàng ngày và các lĩnh vực khoa học khác nhau.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sinh thiết lỏng":

MicroRNA trong ung thư phổi - một phương pháp tiềm năng mới cho chẩn đoán sớm và điều trị Dịch bởi AI
Journal of Applied Genetics - Tập 64 Số 3 - Trang 459-477 - 2023
Tóm tắt

Ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Một trong những lý do cho dự đoán xấu và tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân ung thư phổi là chẩn đoán bệnh ở giai đoạn muộn. Mặc dù có nhiều phương pháp chẩn đoán đổi mới và nhiều thử nghiệm lâm sàng đã hoàn thành và đang diễn ra nhằm cải thiện liệu pháp, không có sự gia tăng đáng kể nào trong sự sống sót lâu dài của bệnh nhân được ghi nhận trong vài thập kỷ qua. Bệnh nhân chắc chắn sẽ hưởng lợi từ việc phát hiện sớm ung thư phổi. Do đó, việc tìm kiếm các dấu ấn sinh học mới có thể giúp dự đoán kết quả và phản ứng của khối u là điều cần thiết để tối đa hóa hiệu quả điều trị và tránh việc điều trị thừa hoặc thiếu cho bệnh nhân ung thư phổi. Ngày nay, sự chú ý của các nhà khoa học chủ yếu tập trung vào cái gọi là sinh thiết lỏng, một phương pháp hoàn toàn không xâm lấn và dễ dàng tiếp cận dựa trên việc lấy máu đơn giản. Giữa các yếu tố sinh thiết lỏng phổ biến, axit nucleic khối u lưu thông xứng đáng được đề cập. Các dấu ấn sinh học di truyền biểu sinh, đặc biệt là biểu hiện miRNA, có một số đặc điểm riêng biệt khiến chúng trở thành các dấu ấn dự đoán đầy hứa hẹn. Trong bài đánh giá này, chúng tôi đã mô tả sự tham gia của miRNA trong quá trình hình thành khối u và trình bày nó như một yếu tố dự đoán sự phát triển và tiến triển của ung thư, chỉ số tiềm năng của hiệu quả điều trị và quan trọng nhất là mục tiêu điều trị đầy hứa hẹn.

#ung thư phổi #sinh thiết lỏng #miRNA #dấu ấn sinh học di truyền biểu sinh #chẩn đoán sớm #hiệu quả điều trị
XÂY DỰNG QUY TRÌNH SINH THIẾT LỎNG CÁ THỂ HÓA PHÁT HIỆN TỒN DƯ KHỐI U
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mở đầu: Tồn dư khối u là những tế bào ung thư còn sót lại trong cơ thể sau điều trị, là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tái phát và di căn. Hiện nay việc đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ dấu sinh hoá và các kỹ thuật hình ảnh học gặp một số hạn chế do độ nhạy và độ đặc hiệu chưa cao. Vì vậy, việc phát triển thêm các chỉ thị sinh học mới có độ chính xác cao để kết hợp với các phương pháp truyền thống là rất cần thiết, giúp các bác sĩ phát hiện tồn dư khối u và tiên lượng tái phát cho bệnh nhân. Mục tiêu: Chúng tôi sử dụng kĩ thuật giải trình tự gen thế hệ mới với độ phủ sâu để xây dựng một quy trình cá thể hóa cho từng bệnh nhân, nhằm xác định sự hiện diện của DNA ngoại bào phóng thích từ khối u (ctDNA) trong mẫu sinh thiết lỏng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Phương pháp: 64 bệnh nhân ung thư vú, đại trực tràng, dạ dày và gan chưa qua điều trị, có chỉ định phẫu thuật triệt căn được tuyển chọn và thu nhận 10 ml máu ngoại biên tại 2 thời điểm trước mổ và 1 tháng sau mổ. DNA bộ gen tách từ mẫu mô u được giải trình tự trên 95 gen mục tiêu để phát hiện các đột biến sinh dưỡng. 5 đột biến tiêu biểu đặc trưng nhất cho từng bệnh nhân được thiết kế mồi và giải trình tự trên DNA ngoại bào tách chiết từ các mẫu sinh thiết lỏng. Kết quả: Độ nhạy phát hiện ctDNA trên mẫu sinh thiết lỏng trước mổ ở ung thư đại trực tràng, dạ dày, gan và ung thư vú thể tam âm là 100%, ung thư vú các thể khác đạt độ nhạy từ 17-62%. Độ đặc hiệu của quy trình là 100%. Các đột biến cá thể hóa có khả năng phân tầng được 2 nhóm bệnh nhân sau mổ: nhóm ctDNA(+), còn tồn dư khối u là nhóm có nguy cơ cao, và nhóm ctDNA(-) có nguy cơ thấp. Kết luận: Quy trình sinh thiết lỏng cá thể hóa nhằm phát hiện tồn dư khối u cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, và có khả năng phát hiện tồn dư khối u sau phẫu thuật triệt căn. Quy trình này có triển vọng lớn để áp dụng vào lâm sàng theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện tái phát sớm trong tương lai.
#tồn dư khối u #DNA ngoại bào #sinh thiết lỏng #đột biến sinh dưỡng #kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS)
XÂY DỰNG QUI TRÌNH SINH THIẾT LỎNG SPOT-MAS PHÁT HIỆN NHIỀU LOẠI UNG THƯ TỪ GIAI ĐOẠN SỚM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, năm 2020 đã ghi nhận 182.563 ca ung thư mới và 122.690 ca tử vong vì ung thư. Bốn loại ung thư hàng đầu ở Việt Nam là ung thư gan (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%) và ung thư đại trực tràng (9,0%). Phát hiện sớm đồng thời nhiều loại ung thư giúp giảm 78% tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn và giảm 26% bệnh nhân tử vong vì ung thư. Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm chi phí y tế. Mục tiêu: Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển một qui trình sinh thiết lỏng phát hiện ung thư giai đoạn sớm gọi là SPOT-MAS. Phương pháp: Qui trình SPOT-MAS được xây dựng dựa trên công nghệ giải trình tự thế hệ mới để phát hiện đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ADN khối u được phóng thích vào máu ngoại vi (gọi là circulation tumor DNA, ctDNA) bao gồm i) sự biến đổi hyper-methylation trên 450 vùng, ii) biến đổi hypo-methylation trên toàn bộ gen, iii) kích thước đặc trưng của ctDNA và iv) biến đổi số lượng bản sao và cấu trúc NST. Sự kết hợp 4 đặc tính này và mô hình máy học đã giúp gia tăng khả năng phát hiện ung thư từ giai đoạn sớm và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư gan, phổi, vú và đại-trực tràng. Qui trình SPOT-MAS được phát triển với mẫu máu được thu nhận từ 285 bệnh nhân mắc ung thư giai đoạn I-IIIa và 222 người khoẻ mạnh. Kết quả: Độ nhạy của qui trình SPOT-MAS đạt 73,9% (95%CI: 73,2-74,6), độ đặc hiệu đạt 95,9% (95%CI: 95,8-96), giá trị tiên đoán dương là 95,4% (95%CI: 95,2-95,3) và giá trị tiên đoán âm là 75,7% (95%CI: 74,7-76). Kết luận: Phương pháp SPOT-MAS phân tích đồng thời 4 biến đổi đặc trưng của ctDNA, vì vậy giúp tăng độ chính xác trong phát hiện sớm ung thư và cho phép phát hiện đồng thời 4 loại ung thư phổ biến nhất chỉ trong một lần phân tích.
#Sinh thiết lỏng #ctDNA #methyl hoá #phát hiện sớm ung thư
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN EGFR-T790M GÂY KHÁNG EGFR-TKIS THẾ HỆ THỨ NHẤT Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG KỸ THUẬT SINH THIẾT LỎNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm xác định tình trạng đột biến EGFR-T790M gây kháng EGFR-TKIs thế hệ thứ nhất ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật sinh thiết lỏng. Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR (+) đã điều trị bước 1 bằng thuốc EGFR- TKIs thế hệ 1, được làm sinh thiết lỏng tìm đột biến gen EGFR-T790M. Kết quả: Bệnh nhân nghiên cứu chủ yếu trên 60 tuổi (64,5%) trong đó tỉ lệ nam: nữ xấp xỉ bằng nhau, có đến 58,1% số bệnh nhân không hút thuốc lá. Thời gian trung bình xuất hiện kháng TKIs thế hệ 1: 11,9 ± 3,4 tháng (dao động từ 7-20 tháng). Mệt mỏi (96,8%) và sụt cân (87,1%) là triệu chứng toàn thân chiếm tỷ lệ cao nhất. Đau ngực (77,4%) là triệu chứng hô hấp gặp nhiều nhất, ít gặp nhất là ho máu (12,9%). Số lượng bệnh nhân có kích thước u từ 2-3cm là cao nhất, chiếm tỷ lệ 32,3%, có tới 9,7% số bệnh nhân có kích thước u >7cm. Tỷ lệ xuất hiện đột biến EGFR- T790M phát hiện bằng phương pháp sinh thiết lỏng là 35,5%, có tới  64,5% bệnh nhân có bệnh tiến triển nhưng kết quả sinh thiết lỏng không có đột biến gen EGFR- T790M. Trung bình thời gian sống thêm bệnh không tiến triển  giữa nhóm có mang đột biến EGFR-T790M (11,82 tháng; 95%CI 9,22-14,42) với nhóm không mang đột biến EGFR-T790M (11,95 tháng; 95%CI 10,44-13,46) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có đột biến EGFR-T790M bằng phương pháp sinh thiết lỏng có phần cao hơn những nghiên cứu khác trên thế giới. Chưa ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện đột biến EGFR - T790M,  cũng như chưa ghi nhận ảnh hưởng đến thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) của đột biến này.
#EGFR-T790M #ung thư phổi không tế bào nhỏ #EGFR-TKI
Những tiến bộ trong phân tích phân tử và phát triển các thử nghiệm lâm sàng của u tế bào mầm hệ thần kinh trung ương: Hướng đi hiện tại và tương lai Dịch bởi AI
Current Oncology Reports - Tập 24 - Trang 105-112 - 2022
Trong thập kỷ qua, đã có những cải tiến đáng kể trong việc quản lý và hiểu biết về bệnh sinh của các khối u tế bào mầm hệ thần kinh trung ương (GCTs) thông qua các nghiên cứu phân tích gen và épigen, cùng với các kết quả đã được công bố từ các thử nghiệm lâm sàng. Bài đánh giá này nhấn mạnh các phát hiện mới nhằm cập nhật kiến thức và thông tin tốt hơn cho các hướng đi trong tương lai. Các khối u GCTs của hệ thần kinh trung ương có đặc điểm là các đột biến ở con đường MAPK hoặc PI3K. Germinoma có sự hypo-methyl hóa toàn cầu rõ rệt, tương tự như tế bào nguồn mà nó được cho là phát sinh từ. Cụm micro RNA mir-371-373 và mir-302/367 đặc trưng cho GCTs, có khả năng cho xét nghiệm sinh thiết lỏng. Các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng việc chiếu xạ toàn bộ các não thất cho germinoma và xạ trị tại chỗ cho các GCT không germinoma khu trú dường như là đủ để kiểm soát khối u. Những tiến bộ trong các nghiên cứu cơ bản, chuyển giao và lâm sàng đang cải thiện hiểu biết của chúng ta về căn bệnh hiếm gặp này. Cần có thêm các nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực radiomics, sinh thiết lỏng, các biến thể cấu trúc gen và phân tầng điều trị, để có thể cấu trúc tốt hơn kế hoạch quản lý trong tương lai.
#u tế bào mầm #hệ thần kinh trung ương #phân tích gen #sinh thiết lỏng #radiomics #thử nghiệm lâm sàng
Thiết kế và xác thực công cụ đo lường tương tác và sự hài lòng của sinh viên trong các lớp thí nghiệm hóa học đại học Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 51 - Trang 1039-1053 - 2020
Bài báo này mô tả sự phát triển, thiết kế cuối cùng và xác thực của một công cụ đo lường một loạt các tương tác và sự hài lòng của sinh viên trong các phòng thí nghiệm hóa học đại học. Các khảo sát sinh viên hoặc các công cụ khái niệm và thái độ là những kỹ thuật phổ biến để thu thập thông tin có liên quan về việc học của sinh viên. Tuy nhiên, hiện tại đang thiếu các công cụ cụ thể để thu thập dữ liệu về mối quan hệ giữa các yếu tố xã hội và việc học. Do đó, nghiên cứu này đã cố gắng lấp đầy khoảng trống này bằng cách giới thiệu một công cụ - Tương tác trong các lớp thí nghiệm đại học (IULC). Thiết kế của công cụ IULC dựa trên lý thuyết về nhận thức phân phối, có nghĩa là kiến thức không bắt nguồn từ tâm trí của một cá nhân, mà phát triển trong quá trình tương tác với môi trường. Công cụ này bao gồm ba khía cạnh: (i) tần suất tương tác, (ii) sự hài lòng và (iii) tầm quan trọng của các tương tác đối với phòng thí nghiệm cụ thể. Sinh viên đại học (N = 204) đăng ký trong một khóa học hóa học năm nhất đã tham gia vào một trường hợp thử nghiệm cho công cụ này và dữ liệu tương ứng đã được phân tích bằng các phương pháp khác nhau cho mỗi phần của ba phần. Cấu trúc yếu tố của dữ liệu thu được từ phần đầu tiên của công cụ và các chỉ số tính nhất quán nội bộ được thảo luận. Trong số các phát hiện được ghi nhận bởi công cụ này, các tương tác giữa sinh viên và giảng viên (giáo viên trong bối cảnh đại học) có sự tương quan tích cực với mức độ hài lòng của sinh viên. Những hệ quả và đề xuất về việc sử dụng công cụ này được thảo luận.
#tương tác sinh viên #sự hài lòng #công cụ đo lường #phòng thí nghiệm hóa học đại học #nhận thức phân phối
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 47 - Trang 100-106 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế giới cũng như ở Việt Nam, bệnh được ghi nhận ở cả ở cả hai giới. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của bệnh nhân có khối u phổi được sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu trên 56 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ có tổn thương dạng u ở phổi được chỉ định sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: Triệu chứng mệt là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất chiếm 75,0%, tiếp đến là đau ngực chiếm 58,9%, khó thở chiếm 51,8%, thấp nhất là đau khớp chiếm 1,8%. Triệu chứng ho là triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ cao nhất 76,8%, gầy sút chiếm 55,4%, sốt chiếm 26,8%, thấp nhất là ngất chiếm 1,8%. Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, u hình tròn chiếm 12,5%. Bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%, thấp nhất là bờ có tua gai chiếm 8,9%. Kết luận: Triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể thường gặp nhất lần lượt là mệt (75,0%) và ho (76,8%). Đa số khối u có hình không tròn chiếm 87,5%, bệnh nhân tổn thương bờ  không nhẵn chiếm tỷ lệ cao nhất 69,6%.
#Sinh thiết phổi #khối u phổi
Tách chọn lọc các vesicles ngoại bào từ huyết tương người được xử lý tối thiểu như một chiến lược chuyển giao cho các sinh thiết lỏng Dịch bởi AI
Biomarker Research - Tập 10 - Trang 1-24 - 2022
Giao tiếp giữa các tế bào được trung gian bởi các vesicles ngoại bào (EVs), vì chúng chứa các phân tử sinh học được đóng gói chọn lọc có thể được chuyển giao từ tế bào hiến tặng sang tế bào nhận. Vì tất cả các tế bào liên tục tạo ra và tái chế EVs, chúng cung cấp những bức ảnh chính xác về tình trạng sinh lý bệnh lý của từng cá thể. Do huyết tương máu tuần hoàn qua toàn bộ cơ thể, nó thường là dịch sinh học được chọn để phát hiện các dấu ấn sinh học trong EVs. Việc thu thập máu dễ dàng và xâm lấn tối thiểu, tuy nhiên, các quy trình có thể lặp lại để thu được mẫu EV tinh khiết từ các dịch sinh học tuần hoàn vẫn còn thiếu. Ở đây, chúng tôi đã giải quyết các khía cạnh trung tâm của việc cách ly EV bằng tính miễn dịch từ các ma trận đơn giản và phức tạp, chẳng hạn như huyết tương. Các mô hình EV được sinh ra từ tế bào đã được cách ly và tinh chế bằng phương pháp sắc ký loại trừ kích thước, nhuộm bằng thuốc nhuộm tế bào và được đặc trưng bằng vi lưu lượng kế nano. Các EV spike-in được gắn fluorescein xuất hiện như các chỉ số đáng tin cậy, có khả năng thông lượng cao và dễ đo lường, được sử dụng để tối ưu hóa chiến lược tách chọn lọc EV và đánh giá hiệu suất của nó. Các EV thu được từ huyết tương đã được thu giữ và phát hiện bằng cách sử dụng quy trình đơn giản này, kết hợp tuần tự việc cách ly và nhuộm các dấu ấn bề mặt đặc trưng, chẳng hạn như CD9 hoặc CD41. Dữ liệu phát hiện bản sao số đa chiều đã được tạo ra bằng cách sử dụng nền tảng Nanostring nCounter và được đánh giá thông qua một ống pipet phân tích sinh học dành riêng. Các hạt có kháng thể gắn kết covalent trên bề mặt của chúng đã vượt trội hơn các hạt gắn streptavidin, được phủ bằng các kháng thể biotin hóa, trong việc tách miễn dịch EV. Việc phục hồi EV spike phát quang đã chứng minh rằng các phân nhóm EV mục tiêu có thể được thu hồi hiệu quả từ huyết tương, và rằng sự làm giàu của chúng phụ thuộc không chỉ vào thành phần ma trận phức tạp, mà còn vào kiểu hình bề mặt của EV. Cuối cùng, các thí nghiệm phân tích mRNA chứng minh rằng các phân nhóm EV khác nhau có thể được thu giữ bằng cách nhắm mục tiêu trực tiếp đến các dấu ấn bề mặt khác nhau. Hơn nữa, các EV được tách ra bằng viên chống CD61 bao hàm các mô hình biểu hiện mRNA có thể liên quan đến ung thư phổi giai đoạn đầu, trái ngược với các EV được thu giữ thông qua CD9, CD63 hoặc CD81. Giá trị lâm sàng phân biệt được chứa đựng trong mỗi phân nhóm EV riêng biệt nhấn mạnh những lợi ích của việc tách chọn lọc. Quy trình tách EV này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chiết xuất thông tin hữu ích về lâm sàng từ huyết tương. Tương thích với các phân tích hạ nguồn phổ biến, nó là một công cụ nghiên cứu dễ triển khai, được thiết kế để cung cấp một giải pháp thực sự có thể chuyển giao trong các quy trình lâm sàng hàng ngày, thúc đẩy việc bao gồm các EV trong các thiết lập sinh thiết lỏng mới.
Bảng Thiết Kế Cho Việc Chọn Khoảng Lùi Tối Thiểu Từ Slope Bên Sang Hệ Thống Rãnh Ngang Trong Bãi Chôn Lấp Sinh Khối Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 32 - Trang 1017-1027 - 2014
Mục tiêu chính của bãi chôn lấp sinh khối là đạt được sự phân bố độ ẩm đầy đủ và nhanh chóng trong chất thải rắn đô thị (MSW) đã được chôn lấp để tăng tốc độ phân hủy sinh học kỵ khí của phần hữu cơ trong MSW. Hệ thống rãnh ngang (HT) thường được áp dụng để phân phối nước rỉ leachate trong MSW dưới điều kiện áp suất. Tuy nhiên, cách tiếp cận này cần được thực hiện một cách cẩn thận do sự không ổn định tiềm tàng của độ dốc bãi chôn lấp xuất phát từ việc tạo ra và phân phối áp suất chất lỏng lỗ chân lông quá mức. Trong nghiên cứu này, các biểu đồ thiết kế HT được trình bày để xác định vị trí tối ưu của hệ thống rãnh ngang từ độ dốc bên (tức là khoảng cách lùi bên tối thiểu) dưới sự bổ sung leachate liên tục với áp suất tiêm tối đa, mà vẫn đảm bảo độ ổn định cho độ dốc bãi chôn lấp [hệ số an toàn (FOS) nơi có FOS ≥ 1.5]. Việc sử dụng bất kỳ áp suất tiêm cao hơn và/hoặc khoảng cách lùi bên ngắn hơn của HT so với những gì được trình bày trong các biểu đồ thiết kế sẽ dẫn đến thiết kế không chấp nhận được cho độ dốc bên của bãi chôn lấp sinh khối (FOS < 1.5). Biểu đồ thiết kế được phát triển dựa trên một nghiên cứu tham số sử dụng mô hình dòng chảy hai pha số học liên quan đến các cấu hình độ dốc khác nhau và độ sâu của chất thải bãi chôn lấp. Đặc điểm không đồng nhất và dị hướng của MSW, cũng như các tính chất thủy lực chưa bão hòa, đã được xem xét trong các mô phỏng này. Những biến đổi tạm thời trong áp suất nước và khí lỗ chân lông do tái tuần hoàn leachate đã được tính toán một cách kép trong các tính toán độ ổn định độ dốc. Tầm quan trọng của các biểu đồ thiết kế này được minh họa bằng một ví dụ thực tiễn. Các điều kiện cụ thể tại địa điểm và chuyên môn cũng như kinh nghiệm trước đó của người thiết kế hoặc người vận hành cũng cần được xem xét và sử dụng thích hợp cùng với các biểu đồ thiết kế được trình bày ở đây để đảm bảo thiết kế an toàn cho hệ thống rãnh ngang trong bãi chôn lấp sinh khối.
#bãi chôn lấp #sinh khối #thiết kế rãnh ngang #áp suất chất lỏng lỗ chân lông #độ ổn định độ dốc
Tác động của MDCT và sinh thiết bản đồ qua nội soi để dự đoán sự lan rộng theo chiều dọc của ung thư đường mật ngoài gan Dịch bởi AI
Elsevier BV - Tập 22 - Trang 1528-1537 - 2018
Chúng tôi nhằm điều tra độ chính xác chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính đa chiều (MDCT), sinh thiết bản đồ và các phương pháp hình ảnh khác trong việc dự đoán sự mở rộng theo chiều dọc và độ sâu xâm lấn của ung thư đường mật ngoài gan tại các bờ phẫu thuật có thể. Trong số 102 bệnh nhân có phẫu thuật cắt bỏ ung thư đường mật ngoài gan từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 10 năm 2015, 32 bệnh nhân được đánh giá bằng chụp cắt lớp vi tính đa chiều (MDCT) trước khi dẫn lưu mật và sinh thiết bản đồ đã được đưa vào nghiên cứu. Sinh thiết bản đồ được thực hiện tại 74 vị trí để xác định điểm cắt của ống mật (tại 74 bờ ống mật phẫu thuật có thể). Độ chính xác chẩn đoán đã được đánh giá bằng giải phẫu bệnh. Độ chính xác chẩn đoán của MDCT đối với sự lan rộng theo chiều dọc của ung thư là 79,7%, của sinh thiết là 73,0%, và việc kết hợp cả hai phương pháp cho thấy độ chính xác cao nhất (83,8%). Độ sâu xâm lấn của khối u có thể được dự đoán thông qua sự kết hợp giữa độ dày thành ống mật và sự tăng cường tương phản trên MDCT, cụ thể là tại 11 trong số 13 vị trí (84,6%) có xâm lấn dưới niêm mạc, độ dày thành ống mật lớn hơn 2,5 mm với sự tăng cường tương phản cao. MDCT thể hiện độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán sự mở rộng theo chiều dọc tại các bờ phẫu thuật có thể ở bệnh nhân bị ung thư đường mật ngoài gan. Độ sâu xâm lấn của khối u có thể được dự đoán bằng độ dày thành ống mật và sự tăng cường tương phản của MDCT.
#MDCT #sinh thiết bản đồ #ung thư đường mật ngoài gan #độ chính xác chẩn đoán #xâm lấn khối u.
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2